MẸ BẦU BỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ – ĂN GÌ ĐỂ CON KHỎE, MẸ AN TOÀN?
Chế độ dinh dưỡng hàng ngày là “liều thuốc không kê đơn” quan trọng nhất giúp kiểm soát đường huyết trong đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK), giảm nhu cầu dùng thuốc hạ đường huyết và nguy cơ biến chứng cho cả mẹ và thai nhi (Hướng dẫn điều trị ĐTĐTK, Bộ Y tế 2024; ADA Standards of Care 2025).
1. Mục tiêu kiểm soát glucose huyết tương của liệu pháp dinh dưỡng
- Đối với thai phụ đã bị bệnh ĐTĐ trước khi mang thai: cần tiếp tục duy trì chế độ điều trị thuốc ĐTĐ, ngoài ra cần điều chỉnh chế độ ăn và luyện tập.
- Đối với thai phụ bị mắc ĐTĐTK: Chế độ ăn và luyện tập là giải pháp trị liệu chính, trong trường hợp cần thiết bác sỹ sẽ kê thêm thuốc điều trị.
- Liệu pháp dinh dưỡng bao gồm việc cá nhân hóa chế độ ăn tối ưu để kiểm soát glucose huyết tương. Liệu pháp dinh dưỡng được xây dựng dựa trên thói quen ăn uống, hoạt động thể lực, glucose huyết tương và tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ...:
+ Cung cấp đủ năng lượng, các chất dinh dưỡng, vitamin và chất khoáng cho bà mẹ và sự phát triển của thai nhi.
+ Hỗ trợ kiểm soát glucose huyết tương: không làm tăng glucose huyết tương sau ăn nhiều, không làm hạ glucose huyết tương lúc xa bữa ăn, giảm nồng độ HbA1C trong máu.
- Duy trì được hoạt động thể lực bình thường của bà mẹ hàng ngày.
- Duy trì được mức tăng cân phù hợp với từng giai đoạn của thai kỳ.
- Hỗ trợ điều chỉnh rối loạn chuyển hóa lipid máu, các rối loạn chức năng thận, tăng huyết áp....
- Phòng các biến chứng của đái tháo đường thai nghén cho bà mẹ và thai nhi như sinh non, đa ối, sẩy thai, thai chết lưu, nhiễm khuẩn đường tiết niệu...
2. Nguyên tắc chế độ dinh dưỡng cho thai phụ bị đái tháo đường
* Năng lượng
Hạn chế năng lượng ăn vào là một giải pháp để kiểm soát sự tăng cân, glucose huyết tương và thai to. Đối với thai phụ bị thừa cân, béo phì, tổng năng lượng nên giảm khoảng 33%, không thấp hơn 1600-1800 kcal giúp kiểm soát sự tăng cân và không làm tăng ceton máu.
- Tuy nhiên tùy vào tình trạng dinh dưỡng, tình trạng lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa, năng lượng ăn vào có thể được điều chỉnh theo từng giai đoạn.
- Khuyến cáo năng lượng ăn vào cho thai phụ bị đái tháo đường như sau:
+ 35 - 40 kcal/kg cân nặng/ngày: Với những thai phụ trước khi mang thai bị thiếu năng lượng trường diễn.
+ 30 - 35 kcal/kg cân nặng/ngày: Với những thai phụ trước khi mang thai có tình trạng dinh dưỡng bình thường.
+ 20 - 30 kcal/kg cân nặng/ngày: Với những thai phụ trước khi mang thai bị thừa cân, béo phì.
* Tỷ lệ các chất sinh năng lượng
Các chất sinh năng lượng
|
Tỷ lệ
|
Protein
|
Nên phối hợp giữa protein động vật và thực vật, yêu cầu tỷ lệ protein động vật từ 35% trở lên.
- Bệnh thận do ĐTĐ, protein giảm 0,6 - 0,8 g/kg cân nặng lý tưởng.
|
Lipid
|
- Lượng lipid chiếm khoảng 20 - 30% tổng năng lượng, yêu cầu tỷ lệ lipid động vật/lipid tổng số không nên vượt quá 60%. Nên tăng cường sử dụng các loại dầu thực vật và hạn chế tiêu thụ các loại mỡ động vật.
- Nếu thai phụ có rối loạn chuyển hóa cholesterol máu tổng lượng cholesterol máu < 200mg/ngày.
- Đối với thai phụ có rối loạn chuyển hóa lipid máu, tăng cân nhanh cần chú ý đến khẩu phần chất béo để kiểm soát chuyển hóa rối loạn lipid máu:
+ Tăng cường các món ăn luộc hấp hơn là món rán.
+ Ăn tăng thêm cá và thịt gia cầm thay cho thịt đỏ.
+ Sử dụng sữa và chế phẩm sữa có hàm lượng chất béo thấp hoặc đã được tách béo.
|
Glucid
|
Tất cả các thai phụ bị ĐTĐ không kể ĐTĐ týp 1 hay týp 2 đều phải tuân thủ chế độ ăn giảm glucid (35-40 % năng lượng khẩu phần). Glucid nên được chia suốt cả ngày trong 3 bữa ăn chính và 2 - 3 bữa ăn phụ. Nên sử dụng tối thiểu 175g glucid/ ngày.
- Nếu thai phụ bị ĐTĐ muốn sử dụng các thực phẩm ngũ cốc khác thì nên ăn các loại ngũ cốc nguyên hạt hoặc chế phẩm của ngũ cốc nguyên hạt như ngô, bánh mỳ đen...
- Thai phụ ĐTĐ có thể ăn:
+ Không hạn chế đối với các thức ăn có ≤ 5% glucid.
+ Ăn có mức độ đối với các loại thức ăn có 10 - 20% glucid.
+ Hạn chế tối đa đối với các loại đường hấp thu nhanh như đường trắng, mứt, kẹo, bánh ngọt và nước ngọt có ga, trái cây sấy khô... Đây là các loại thức ăn có trên 20% glucid.
|
* Chất xơ
Nhu cầu khuyến nghị chất xơ của phụ nữ có thai là 28g/ ngày. Đặc biệt với thai phụ bị ĐTĐ thì chất xơ có vai trò quan trọng đặc biệt trong kiểm soát glucose huyết tương và phòng biến chứng của ĐTĐ. Thai phụ bị đái tháo đường cần ăn ít nhất 400g rau củ quả một ngày. Nên chọn rau củ quả có nhiều chất xơ như rau muống, rau ngót, rau bắp cải...
* Vitamin và chất khoáng
Đáp ứng đủ nhu cầu vitamin và chất khoáng theo nhu cầu khuyến nghị cho bà mẹ có thai.
* Khuyến cáo về sử dụng sữa và chế phẩm sữa cho bà mẹ thai phụ bị đái tháo đường
Sữa và chế phẩm sữa không chỉ là nguồn cung cấp canxi quan trọng cho bà mẹ trong những giai đoạn đặc biệt này mà còn là những thực phẩm có đầy đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu và ở tỷ lệ cân đối rất tốt cho sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
- Phụ nữ có thai 3 tháng đầu: Nên sử dụng 3 đơn vị sữa/1 ngày (mỗi đơn vị sữa tương đương 100 mg canxi, tương đương 1 miếng phô mai, 1 hộp sữa chua, 100 ml sữa dạng lỏng).
- Phụ nữ có thai 3 tháng giữa: Tăng thêm 2 đơn vị so với 3 tháng đầu, sử dụng 5 đơn vị sữa và chế phẩm sữa/ ngày.
- Phụ nữ có thai 3 tháng cuối: Tăng thêm 1 đơn vị so với 3 tháng giữa, sử dụng 6 đơn vị sữa và chế phẩm sữa/ ngày.
- Nên sử dụng sữa và chế phẩm sữa không đường hoặc sử dụng thực phẩm dinh dưỡng y học cho người đái tháo đường theo sự chỉ dẫn của bác sỹ, nhân viên y tế hoặc chuyên gia dinh dưỡng.
* Lựa chọn thực phẩm
- Lựa chọn các thực phẩm: thực phẩm nhiều chất xơ như ngũ cốc nguyên hạt, rau củ..., thực phẩm có nhiều chất béo không no từ các nguồn thực vật, cá..., các thực phẩm có nhiều vitamin như quả chín, hạn chế các thực phẩm nhiều chất béo bão hòa (mỡ động vật, thịt nhiều mỡ...), hạn chế các thực phẩm nhiều cholesterol, các thực phẩm có nhiều đường đơn, đường đôi. Hạn chế chế biến dưới dạng nướng, chiên xào ở nhiệt độ cao.
- Nên ăn cá, tối thiểu 2 - 3 bữa/tuần, ưu tiên những thực phẩm giàu acid béo omega 3 (mỡ cá, cá hồi).
- Các thực phẩm dinh dưỡng y học cho người đái tháo đường cung cấp đầy đủ các dưỡng chất thiết yếu ở tỷ lệ cân đối, có chỉ số glucose huyết thanh thấp, và đã được chứng minh lâm sàng giúp kiểm soát tốt đường huyết ở phụ nữ ĐTĐTK, cũng là một chọn lựa tốt để bổ sung dinh dưỡng cho phụ nữ ĐTĐTK.
* Phân bố bữa ăn trong ngày của thai phụ bị đái tháo đường
Chia nhỏ bữa ăn đóng một vai trò rất quan trọng trong điều hòa glucose huyết tương để tránh tăng glucose huyết tương nhiều sau ăn, nên ăn 3 bữa chính và 2 - 3 bữa phụ. Một bữa ăn nhẹ buổi tối giúp ngăn chặn tình trạng ceton máu.
Nếu ăn 6 bữa, số lượng mỗi bữa ăn như sau:
Bữa sáng: 20% - Bữa phụ buổi sáng: 10%
Bữa trưa: 30% - Bữa phụ buổi chiều: 10%
Bữa tối: 20% - Bữa phụ vào buổi tối: 10%.
Nếu ăn 5 bữa, số lượng mỗi bữa ăn như sau:
Bữa sáng: 25% - Bữa phụ buổi sáng: 10%
Bữa trưa: 30%
Bữa tối: 25% - Bữa phụ vào buổi tối: 10%
3. Lưu ý quan trọng
Tự theo dõi đường huyết mao mạch theo hướng dẫn bác sĩ (trước ăn, 1 giờ sau ăn).
Tập luyện nhẹ nhàng: đi bộ 20–30 phút sau ăn giúp cải thiện dung nạp glucose (ACOG Practice Bulletin 2024).
Tái khám định kỳ tại chuyên khoa Sản và Dinh dưỡng để điều chỉnh khẩu phần kịp thời.
Không tự ý sử dụng thảo dược hoặc thực phẩm chức năng hạ đường huyết nếu chưa có ý kiến bác sĩ.
4. Dịch vụ tư vấn cá nhân hóa tại Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc: Km9 quốc lộ 2 đường tránh Vĩnh Yên, xã Tề Lỗ, tỉnh Phú Thọ
Mỗi mẹ bầu là một cơ thể khác biệt. Hãy đến Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc để được:
Khám và lập kế hoạch dinh dưỡng cá nhân hóa.
Hướng dẫn tự theo dõi đường huyết và xử trí hạ/ tăng đường huyết.
Theo dõi tăng cân thai kỳ, đánh giá sự phát triển thai nhi
Đặt lịch khám qua Tổng đài CSKH: 0911 553 115
* Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường thai kỳ. Hà Nội, 2024.
2. American Diabetes Association. Standards of Care in Diabetes – 2025. Diabetes Care. 2025;48(Suppl 1):S237-S250.
3. American College of Obstetricians and Gynecologists (ACOG). Practice Bulletin No. 230: Gestational Diabetes Mellitus. Obstet Gynecol. 2024;143(5):e1-e30.
BS.CKI. Nguyễn Thị Huyền - Trưởng khoa Dinh dưỡng