BỆNH VIỆN SẢN- NHI TỈNH VĨNH PHÚC
Bệnh viện Sản – Nhi tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định số 2708/QĐ-UBND ngày 19/8/2009 của UBND tỉnh với quy mô 500 giường bệnh. Là bệnh viện hạng II, tuyến đầu trong lĩnh vực sản, nhi của tỉnh, có chức năng nhiệm vụ sau:
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ:
1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:
a. Tiến nhận tất cả các trường hợp người bệnh thuộc phạm vi chuyên khoa Sản, chuyên khoa Nhi để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú, ngoại trú theo quy chế bệnh viện.
b. Giải quyết các bệnh thuộc chuyên khoa Sản, chuyên khoa Nhi bằng các phương tiện hiện có.
c. Tham gia khám giám định sức khỏe, khám giám định pháp y khi hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
2. Đào tạo cán bộ y tế:
a. Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế chuyên khoa sản, chuyên khoa nhi ở bậc đại học và trung học chuyên nghiệp, đồng thời tham gia giảng dạy chuyên khoa ở bậc trung học.
b. Tổ chức đào tạo liên tục cho các cán bộ, viên chức trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn.
3. Nghiên cứu khoa học về y học:
a. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ khoa học về chuyên khoa sản, chuyên khoa nhi, trú trọng nghiên cứu y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
b. Nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng trong cộng đồng thuộc lĩnh vực chuyên khoa để phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
c. Kết hợp với bệnh viện tuyến trên và các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện,.
4. Chỉ đạo tuyến về chuyên môn, kỹ thuật:
a. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo chuyên khoa tuyến dưới và những người hành nghề y tư nhân về chuyên khoa sản, chuyên khoa nhi trong địa bàn khi được Sở y tế phân công để phát triển kỹ thuật chuyên khoa và nâng cao chất lượng cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa.
b. Kết hợp với các cơ sở y tế thực hiện các chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu và các chương trình hoạt động chuyên khoa tại cộng đồng trong khu vực được phân công.
5. Phòng bệnh:
Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng, thực hiện thường xuyên công tác phòng bệnh, phòng dịch.
6. Hợp tác quốc tế:
Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
7. Quản lý kinh tế y tế:
a. Có kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước cấp.
b. Thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước thực hiện hoạch toán chi phí khám bệnh chữa bệnh.
c. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, dịch vụ khác, đầu tư nước ngoài và của các tổ chức kinh tế khác.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở y tế giao.