VIÊM PHỔI DO MYCOPLASMA PNEUMONIAE Ở TRẺ EM
Đại cương
Viêm phổi do Mycoplasma ở trẻ em là tình trạng viêm nhiễm ở phổi, khiến các nhu mô phổi bị tổn thương do sự xâm nhập của vi khuẩn Mycoplasma. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ trẻ nào, không phổ biến ở trẻ dưới 5 tuổi nhưng thường gặp hơn ở nhóm trẻ lớn hơn, trong độ tuổi đến trường, từ 5 – 15 tuổi. {1}
Một nghiên cứu của Mỹ đã chỉ ra rằng, tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi do Mycoplasma trong độ tuổi từ 5 – 10 lên đến 16%; tỷ lệ này tăng cao hơn, khoảng 23% ở nhóm trẻ từ 10 – 17 tuổi. Viêm phổi do Mycoplasma ở trẻ em trên 5 tuổi chiếm 40% tổng số ca mắc viêm phổi trong cộng đồng; trong đó có 18% ca mắc cần được nhập viện để điều trị và theo dõi tích cực.
Vi khuẩn Mycoplasma Pneumoniae

Mycoplasma Pneumoniae (M. pneumoniae) là vi khuẩn không có vách tế bào nên chúng được đặt trong một nhóm riêng biệt là Mollicutes (mollis là mềm; cutis là da), trong họ Mycoplasmataceae.
M. pneumoniae là loài gây bệnh ở người thường gặp nhất. Nó có thể lây lan từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc với giọt bắn có chứa vi khuẩn được phát tán ra môi trường khi người bệnh ho, hắt hơi. {3}
Vi khuẩn M. pneumoniae là tác nhân gây bệnh viêm phổi Mycoplasma ở trẻ em. Tuy nhiên, không phải tất cả trường hợp bị nhiễm chủng vi khuẩn này đều dẫn đến viêm phổi mà chỉ 5 – 10% trường hợp nhiễm Mycoplasma bị viêm phổi.
Cơ chế gây bệnh của Vi khuẩn Mycoplasma Pneumoniae
Cơ chế trực tiếp
Khi đã gắn kết với tế bào vật chủ, M. pneumoniae sản xuất ra chất hydrogen peroxide và superoxide, gây hủy hoại tế bào biểu mô và các lông chuyển. Các tế bào biểu mô ở niêm mạc đường hô hấp có lông chuyển là những tế bào đích cho sự tấn công của M. pneumoniae.
Sự kết dính với màng lông chuyển là nhờ các loại protein kết dính nằm trên đỉnh kết dính đã được biệt hóa của vi khuẩn. M. pneumoniae sau khi xâm nhập vào đường hô hấp sẽ kết dính lên các tế bào biểu mô đường hô hấp tại các thụ thể glycogenprotein thuộc lông chuyển và nằm ở khoảng giữa các tế bào.
Kết quả làm mất chức năng của các lông chuyển và các tế bào biểu mô bị bong ra, hoại tử.
Ngoài ra, hydrogen peroxide do M. pneumoniae tiết ra sẽ làm tổn thương các tế bào trên đường hô hấp và các hồng cầu. M. pneumoniae ức chế hoạt động của men catalase của vật chủ, do vậy, tạo điều kiện cho các peroxide và superoxide hoạt động. Các chất này được xem như các chất gây độc mô. {2}
Cơ chế gián tiếp
Thông qua đáp ứng miễn dịch của cơ thể tạo ra đáp ứng viêm quá mức, kích thích sản xuất ra các cytokine type 1, thúc đẩy miễn dịch qua trung gian tế bào. Phản ứng qua trung gian tế bào và việc sản xuất cytokine càng nhiều, bệnh cảnh lâm sàng và tổn thương phổi càng trầm trọng.
Ngoài ra, M. pneumoniae còn gây bệnh qua phản ứng viêm mạch, huyết khối, gây tắc mạch hoặc tình trạng tăng đông hệ thống.
Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng viêm phổi do vi khuẩn Mycoplasma Pneumoniae
Triệu chứng lâm sàng {4}: Trên lâm sàng, viêm phổi do M. pneumoniae khó phân biệt được với viêm phổi gây ra do các nguyên nhân khác.
Triệu chứng tại cơ quan hô hấp:
Triệu chứng cơ năng:
– Thời gian ủ bệnh khoảng từ 2 đến 3 tuần.
– Bệnh diễn biến âm thầm, khởi đầu với triệu chứng sốt nhẹ, sau đó tăng dần và rầm rộ với các triệu chứng sốt cao, rét run.
– Triệu chứng ho thường nổi bật, xuất hiện sớm. Trẻ ho liên tục, ban đầu ho khan, sau đó ho có đờm. Ho thường nặng dần trong 2 tuần đầu của bệnh.
– Ngoài ra có thể gặp các triệu chứng khác như khò khè, khó thở, viêm long đường hô hấp trên. Trẻ lớn có thể đau họng, khàn tiếng, nặng ngực.
– Triệu chứng cơ năng thường rầm rộ nhưng triệu chứng thực thể lại nghèo nàn.
Triệu chứng thực thể:
– Trong giai đoạn đầu của bệnh, khám phổi có thể không phát hiện gì đặc biệt, đôi khi có thể giảm thông khí khu trú do đông đặc phổi.
– Khám thấy ran ẩm to nhỏ hạt ở phổi.
– Ngoài ra, có thể thấy viêm mũi họng, viêm tai, viêm xoang.
Triệu chứng ngoài phổi:
Các triệu chứng ngoài phổi thường làm lu mờ các triệu chứng tại phổi. Khi có tổn thương ngoài phổi thường có tiên lượng nặng. 25% trường hợp nhiễm M. pneumoniae biểu hiện các triệu chứng ngoài phổi.
+ Tim mạch: viêm màng ngoài tim, viêm nội tâm mạc, viêm cơ tim.
+ Da, niêm mạc: hồng ban, phát ban, mụn nước, …
+ Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mất cảm giác ngon miệng.
+ Mắt: viêm kết mạc, viêm màng bồ đào, xuất huyết võng mạc, …
+ Huyết học: thiếu máu huyết tán tự miễn, giảm tiểu cầu tự miễn, …
+ Tiết niệu – sinh dục: viêm cầu thận tiến triển, hội chứng thận hư, protein niệu đại thể thoáng qua, viêm thận kẽ cấp tính, suy thận cấp do viêm thận cấp, đái huyết sắc tố, viêm bàng quang, viêm niệu đạo.
+ Thần kinh trung ương: viêm não, hội chứng tiểu não, viêm đa rễ thần kinh, liệt thần kinh sọ, viêm màng não vô trùng, viêm màng não tủy.
+ Cơ xương khớp: đau cơ, đau khớp tiến triển và hồi phục hoàn toàn.
Những tổn thương ngoài phổi như: biểu hiện thần kinh, huyết tán, bệnh tim, viêm đa khớp, tổn thương da, rối loạn điện giải, suy đa tạng… có liên quan đến tình trạng nặng, thậm chí tử vong.
Cận lâm sàng
– Huyết học:
+ Công thức máu: số lượng bạch cầu bình thường hoặc tăng nhẹ.
+ Tốc độ máu lắng: thường tăng nhẹ.
– Sinh hóa máu: CRP có thể tăng nhẹ nhưng không đặc hiệu.
– Xquang phổi có hình ảnh tổn thương đa dạng:
+ Thâm nhiễm phổi thường một phía, đơn độc thuỳ dưới.
+ Đông đặc thuỳ phổi, xẹp phổi thường thấy ở một bên phổi.
+ Tổn thương lưới hoặc xâm nhập tổ chức kẽ chủ yếu ở thuỳ dưới có thể giống bệnh u hạt trong lao, nấm, bệnh sacoid.
+ Tràn dịch màng phổi, vách hóa màng phổi hoặc ổ cặn mủ màng phổi.
– Nuôi cấy vi khuẩn: phát hiện vi khuẩn từ dịch tiết đường hô hấp, cho kết quả muộn sau 7-21 ngày, ít ứng dụng.
– Phương pháp huyết thanh học có giá trị trong việc chẩn đoán và nghiên cứu dịch tễ học. Xét nghiệm dương tính khi hiệu giá kháng thể tăng gấp 4 lần trong xét nghiệm huyết thanh kép hoặc lớn hơn hoặc bằng 1/32 trong xét nghiệm đơn.
– Phương pháp Realtime PCR (Polymerase Chain Reaction): phát hiện chuỗi AND (Acid Deoxyribonucleic) đặc hiệu của vi khuẩn từ dịch tiết đường hô hấp, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
Điều trị viêm phổi do vi khuẩn Mycoplasma Pneumoniae
Nguyên tắc điều trị
– Điều trị suy hô hấp.
– Điều trị đặc hiệu
– Điều trị triệu chứng
Điều trị đặc hiệu
– Kháng sinh lựa chọn đầu tay cho trẻ em là macrolid.
– Khi thất bại với macrolid, cân nhắc đổi kháng sinh họ tetracycline hoặc họ quinolone. Tuy nhiên, tetracycline không dùng cho trẻ dưới 8 tuổi và quinolone chỉ định cân nhắc cho trẻ dưới 15 tuổi. {5}
Phòng bệnh viêm phổi do vi khuẩn Mycoplasma Pneumoniae
– Tiêm phòng đủ mũi và đúng lịch theo khuyến cáo của Bộ Y tế.
– Vệ sinh đường hô hấp.
– Đảm bảo dinh dưỡng.
– Nâng cao thể trạng.
– Hạn chế tiếp xúc với nguồn lây.
– Hạn chế lây nhiễm bằng đeo khẩu trang, rửa tay thường xuyên
Thông tin liên hệ BỆNH VIỆN SẢN NHI VĨNH PHÚC
Hotline CSKH: 0911.553.115
Hotline Cấp cứu 24/7: 0859.873.115
Địa chỉ: Km số 9, đường tránh Vĩnh Yên, xã Tề Lỗ, tỉnh Phú Thọ
Phòng khám Sản – Nhi: 394 Đường Mê Linh, Phường Vĩnh Phúc, tỉnh Phú Thọ
Email: chamsockhachhang.sannhivp@gmail.com
Fanpage | Zalo | YouTube: Bệnh Viện Sản Nhi Vĩnh Phúc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
{1} Kumar, S. (2018). Mycoplasma pneumoniae: A significant but underrated pathogen in paediatric community-acquired lower respiratory tract infections. Indian Journal of Medical Research, 147(1), 23. https://doi.org/10.4103/ijmr.ijmr_1582_16
{2} Trần Minh Điển, Lê Thị Hồng Hanh. Chẩn đoán và điều trị bệnh lý hô hấp nhi khoa. Nhà xuất bản y học. 2022
{3} Abdulhadi, B., & Kiel, J. (2023, January 16). Mycoplasma pneumonia. StatPearls – NCBI https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK430780/
{4} Trần Thị Minh Diễm, Lê Đình Nhân. Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae ở trẻ em từ 4-15 tuổi tại khoa nhi bệnh viện Trung Ương Huế, Luận văn thạc sỹ y học của bác sĩ nội trú bệnh viện Huế. 2005.
{5} Le Thi Hong Hanh, Dang Mai Lien, Phung Thi Bich Thuy, Clinical, Sub-clinical Features and Review of Macrolide Treatment in Patients Suffering from Pneumonia Caused by Mycoplasma pneumonia which had Gene Mutation in Macrolide Resistance at the Vietnam National Children’s Hospital, Journal of Pediatric Research and Practice, 2021, 5, No. 3. 1-8. doi: 10.47973/jprp.v5i3.317.